Thuốc Panamax Trị Gì
Thuốc Dayquil được bào chế dưới dạng viên nang, một hộp có 6 vỉ và mỗi vỉ 12 viên. Thuốc có thành phần chính là hoạt chất Acetaminophen và được dùng chỉ định trong điều trị thuốc giảm đau và hạ sốt, cảm cúm.
Liều dùng và cách dùng của thuốc Dayquil
Trong trường hợp dùng quá liều hoặc nghi ngờ dùng quá liều, bạn hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu số 115 hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị kịp thời.
Ngoài ra, bạn cần thông báo lại tất cả những loại thuốc đã sử dụng, gồm tất cả những thuốc có kê toa và không kê toa cho bác sĩ.
Nếu bạn quên uống một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến liều uống tiếp theo, hãy bỏ liều đã quên và dùng liều kế tiếp theo kế hoạch. Không được tự ý thêm liều đã quy định.
Tác dụng phụ của thuốc Dayquil
Nếu bạn gặp những dấu hiệu dị ứng thuốc như: khó thở, sưng phù mặt, nổi mề đay,.. cần đến sự trợ giúp của y tế khẩn cấp.
Trong một số trường hợp acetaminophen có thể gây ra phản ứng da nghiêm trọng và có thể gây tử vong, tuy nhiên khá hiếm gặp. Hãy ngừng thuốc ngay và liên hệ cho bác sĩ nếu gặp trường hợp da phát ban lan rộng và phồng rộp. Ngoài ra thuốc Dayquil còn gây ra một số tác dụng phụ khác như:
Trên đây không phải là tất cả các tác dụng phụ của acetaminophen, ngoài ra còn có những tác dụng phụ khác có thể xảy ra. Hãy gọi cho bác sĩ hoặc đọc kỹ phần tác dụng phụ của thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng thuốc.
Thuốc Dayquil có tác dụng gì?
Thuốc Dayquil trị bệnh gì? Thuốc Dayquil Cold & Flu là loại thuốc được sử dụng điều trị các triệu chứng của cảm lạnh và cúm.
Ngoài ra, thuốc còn có thể dùng vào những trường hợp điều trị khác. Tuy nhiên, bạn cần hỏi bác sĩ, dược sĩ để biết thêm thông tin chi tiết khi sử dụng thuốc.
Lưu ý khi dùng thuốc Dayquil
Hiện tại vẫn chưa có thông báo chính xác về nhưng rủi ro khi dùng thuốc trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Tuy nhiên, nếu bắt buộc phải dùng thuốc cần có sự chỉ dẫn của các bác sĩ để cân nhắc những rủi ro và lợi ích khi dùng thuốc.
Thuốc Dayquil có thể tương tác với các loại thuốc khác hoặc có thể thay đổi cách thức hoạt động của thuốc, tăng nguy cơ bị tác dụng phụ nghiêm trọng. Vì thế, khi bạn sử dụng bất kỳ một loại thuốc nào hoặc thay đổi liều lượng cần có sự chấp thuận của các bác sĩ, dược sĩ hoặc những người có chuyên môn.
Dưới đây là một số sản phẩm có thể tương tác với thuốc Dayquil gồm:
Ngoài ra, thuốc Dayquil có thể tương tác với các thực phẩm và đồ uống như làm thay đổi hoạt tính hoặc động lực học của thuốc. Điều này làm gia tăng các phản ứng phụ khi sử dụng thuốc. Việc sử dụng thuốc cùng với thức ăn và rượu cần có ý kiến của các bác sĩ.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc Dayquil. Bạn cần thông báo cho bác sĩ biết về tình trạng sức khỏe, nếu xuất hiện bất cứ bất thường nào.
Thuốc Dayquil có thành phần chính là hoạt chất Acetaminophen và được dùng chỉ định trong điều trị thuốc giảm đau và hạ sốt, cảm cúm. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.
Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Các nhóm thuốc lợi tiểu để điều trị tăng huyết áp gồm (Xem bảng: Thuốc lợi tiểu đường uống điều trị tăng huyết áp)
Thuốc lợi tiểu làm giảm nhẹ thể tích huyết tương và sức cản mạch, có thể thông qua việc đưa Natri từ trong tế bào ra ngoài tế bào.
Thuốc lợi tiểu quai chỉ được sử dụng để điều trị tăng huyết áp ở những bệnh nhân có GFR ước tính < 30 mL/phút; những thuốc lợi tiểu này được dùng ít nhất hai lần mỗi ngày (ngoại trừ torsemide có thể dùng một lần mỗi ngày).
Mặc dù các thuốc lợi tiểu giữ kali không gây hạ kali máu, tăng axit uric máu, hoặc tăng đường huyết, chúng không hiệu quả như các thuốc lợi tiểu thiazid trong việc kiểm soát tăng huyết áp và do đó không được sử dụng để điều trị khởi đầu. Không cần thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc bổ sung kali khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin II vì những thuốc này làm tăng kali huyết thanh.
Thuốc lợi tiểu loại thiazide (thuốc lợi tiểu thiazide và thuốc lợi tiểu giống thiazide) được sử dụng phổ biến nhất. Các loại thuốc phổ biến trong nhóm này có lợi về tỷ lệ tử vong bao gồm chlorthalidone và indapamide. Mặc dù thuốc lợi tiểu thiazide trước đây được cho là không hiệu quả ở những bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính giai đoạn 4, nhưng chlorthalidone đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc cải thiện huyết áp ở những bệnh nhân có tốc độ lọc cầu thận < 30 mL/phút (1). Ngoài các tác dụng hạ huyết áp khác, thuốc lợi tiểu thiazide còn gây giãn mạch ở mức độ nhỏ miễn là thể tích nội mạch ở mức bình thường. Thuốc lợi tiểu giống thiazide (tức là chlorthalidone, indapamide) được ưu tiên hơn hydrochlorothiazide vì hoạt lực cao hơn (2) và thời gian tác dụng dài hơn. Thuốc lợi tiểu loại thiazide có thể làm tăng nhẹ cholesterol trong huyết thanh (chủ yếu là cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp) và cũng làm tăng nồng độ triglyceride, mặc dù những tác dụng này có thể không kéo dài > 1 năm (3). Hơn nữa, chỉ một số ít bệnh nhân có tăng lipid máu. Lipid máu tăng rõ trong vòng 4 tuần điều trị và có thể được cải thiện bởi một chế độ ăn ít chất béo. Tác dụng phụ làm tăng nhẹ lipid máu không làm cản trở việc sử dụng lợi tiểu ở bệnh nhân bị rối loạn lipid máu.
Tất cả các thuốc lợi tiểu ngoại trừ thuốc lợi tiểu ở ống lượn xa giữ kali (ví dụ: spironolactone) đều gây mất kali đáng kể, do đó kali trong huyết thanh được đo hàng tháng cho đến khi có nồng độ ổn định. Trừ khi kali huyết thanh bình thường, sự đóng các kênh kali trên thành động mạch và sự co thắt mạch máu gây khó khăn cho việc đạt được huyết áp mục tiêu. Bệnh nhân có kali máu < 3,5 mEq/L (< 3,5 mmol/L) cần được cho bổ sung kali. Việc bổ sung có thể được tiếp tục lâu dài với liều thấp hơn hoặc có thể thêm thuốc lợi tiểu giữ kali (ví dụ: spironolactone, triamterene, amiloride). Bổ sung kali hoặc bổ sung thuốc lợi tiểu giữ kali cũng được khuyến nghị cho bất kỳ bệnh nhân nào đang dùng digoxin, có rối loạn ở tim, có điện tâm đồ bất thường, có nhịp lạc chỗ hoặc loạn nhịp, hoặc phát sinh nhịp lạc chỗ hoặc loạn nhịp khi dùng thuốc lợi tiểu.
Ở hầu hết bệnh nhân đái tháo đường, thuốc lợi tiểu thiazid không ảnh hưởng đến việc kiểm soát bệnh. Ít gặp hơn, thuốc lợi tiểu thúc đẩy hoặc làm trầm trọng thêm bệnh tiểu đường loại 2 ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa.
Yếu tố di truyền có thể giải thích cho một vài trường hợp bị bệnh gout do tăng axit uric máu do dùng thuốc lợi tiểu. Tăng axit uric máu do dùng thuốc lợi tiểu mà không gây bệnh gout không cần phải điều trị hoặc ngưng dùng thuốc lợi tiểu.
Thuốc lợi tiểu có thể làm tăng nhẹ tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân có tiền sử suy tim nhưng không bị sung huyết phổi, đặc biệt là ở những người đang dùng thuốc ức chế ACE hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin II và những người không uống ít nhất 1400 mL (48 oz) đồ lỏng hàng ngày. Tỷ lệ tử vong tăng lên có thể liên quan đến hạ natri máu và tụt huyết áp do thuốc lợi tiểu.
1. Agarwal R, Sinha AD, Tu W: Chlorthalidone for hypertension in Advanced CKD. Reply. N Engl J Med 386(14):1384, 2022.
2. Roush GC, Ernst ME, Kostis JB, Tandon S, Sica DA. Head-to-head comparisons of hydrochlorothiazide with indapamide and chlorthalidone: antihypertensive and metabolic effects. Hypertension 65(5):1041-1046, 2015 doi:10.1161/HYPERTENSIONAHA.114.05021
3. Ott SM, LaCroix AZ, Ichikawa LE, Scholes D, Barlow WE. Effect of low-dose thiazide diuretics on plasma lipids: results from a double-blind, randomized clinical trial in older men and women. J Am Geriatr Soc 51(3):340-347, 2003 doi:10.1046/j.1532-5415.2003.51107.x